Thunderbolt 4 là gì? Bạn sẽ nhận được lợi ích gì khi sử dụng cổng kết nối mới này

Đối với những bạn có đam mê và yêu thích các sản phẩm công nghệ, đặc biệt là máy tính và laptop thì không thể không biết đến Thunderbolt. Vậy thì công nghệ này có gì đặc biệt và tiêu chuẩn Thunderbolt 4 là gì trên các dòng máy tính hiện nay ?  1. Thunderbolt 4 là gì? Thunderbolt là công …

lehuy17tb

Tìm kiếm Blog này

3 que là gì? Biểu hiện của những người có hệ tư tưởng “3 que”

 3 que là một từ đã xuất hiện từ rất lâu, nói về thói bịp bợm của con người. Tuy nhiên, từ này vẫn còn mang một ý nghĩa khác. Vậy thực sự 3 que là gì? Bạn hãy cùng Tuổi trẻ và Sắc đẹp tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé !

1. 3 que là gì?

Thời Pháp thuộc xuất hiện một loại trò chơi có thưởng, nhưng thực chất lại là lừa đảo. Cách chơi khá đơn giản, một cái que và ba chiếc lá được chuẩn bị sẵn, mỗi chiếc lá sẽ có một vòng tròn ở cuống. Người chơi phải xỏ được cùng lúc ba chiếc lá và nhấc được lên thì mới có thưởng. Nếu không làm được thì thì sẽ mất tiền cược.

Khái niệm 3 que xuất phát từ một trò chơi đỏ đen từ thời xưa

Đôi lúc cách thức chơi sẽ khác đi một chút. Người tổ chức trò chơi sẽ sử dụng ba chiếc que nhỏ, chỉ một chiếc trong số đó mới được xỏ vào lá. Nếu ai rút trúng cái que đó thì sẽ nhận thưởng, ngược lại thì sẽ mất hết số tiền cược.

Dù với cách chơi nào thì chủ trò vẫn có những mánh khóe riêng để gian lận, khiến những người tham gia chơi hầu như lúc nào cũng thua. Vì thế, mọi người hay gọi những chủ trò này là bọn “ba que xỏ lá” với ngụ ý là lừa đảo, dối trá, bịp bợm. Đến nay cụm từ này vẫn được sử dụng rất nhiều trong cuộc sống.

2. 3 que có phải ám chỉ xấu hay không?

3 que là một từ mang ý nghĩa không tốt cho lắm

Nếu bạn tìm hiểu sâu về khái niệm 3 que là gì thì chắc chắn sẽ thấy được, từ này chỉ mang ý nghĩa nói về những điều xấu. Bên cạnh nói về những kẻ dối trá, bịp bợm thì từ này được đặt cho những người mang tư tưởng phản động, chống phá nhà nước.

Đây là những người không tin tưởng vào chế độ hiện tại của Đảng và Nhà nước. Tâm trí của họ luôn họ hướng về đất nước khác, chế độ khác và luôn lôi kéo tất cả mọi người đi theo lý tưởng của mình.

Chúng ta cần hiểu rằng dù chế độ nào cũng có điểm tốt và điểm chưa tốt và sẽ mất rất nhiều thời gian để đổi mới và tối ưu. Tuy nhiên, hiện tại chúng đang thật sự rất may mắn vì có cuộc sống tự do, ấm êm đúng nghĩa dưới sự quản lý của Đảng và Nhà nước.

3. 3 que có liên quan gì đến quốc kỳ Việt nam cộng hòa không?

3 que đã từng là hình cảnh quốc kỳ của Việt Nam Cộng hòa

Ngoài ý nghĩa kể trên, 3 que còn là hình ảnh của quốc kỳ của thời Quốc gia Việt Nam (1949 – 1955) và Việt Nam Cộng Hòa (1955 – 1975). Ý nghĩa của lá cờ đó là sử dụng màu vàng là màu truyền thống, đại diện cho đế vương từ thời xưa. Màu đỏ biểu trưng cho sự thịnh vượng và thành công. Còn ba sọc ngang là hình ảnh đại diện cho ba miền : Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ.

Trong những tài liệu nước ngoài, đây là chế độ “South Vietnam” (Nam Việt Nam). Tên gọi này là để phân biệt với Chính phủ Cách mạng lâm thời – Cộng hòa miền Nam Việt Nam. Với sự hậu thuẫn của Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa không thực hiện tổng tuyển cử thống nhất Việt Nam năm 1956 theo hiệp định Genève. Hành động này đã khiến cho nước Việt Nam ta bị chia cắt thêm 20 năm. 

Hiện nay là cờ 3 que không còn đại diện cho bất thể chế, tổ chức nào nữa. Tuy nhiên, nó vẫn được sử dụng trong nhiều hoạt động xã hội, chính trị bởi các cựu quan chức Việt Nam Cộng hòa. Tại một số tiểu bang của Hoa Kỳ, lá cờ 3 sọc đỏ được những người gốc Việt đang sinh sống gọi là  “Lá cờ tự do và di sản”. Họ cho rằng đó là biểu trưng của người Việt sống tại địa phương. Thậm chí, còn có tên gọi tiếng anh đạt cho lá cờ này Heritage and Freedom Flag.

4. Những biểu hiện về 3 que

Dựa vào các ý ở trên, chắc mọi người cũng đã hiểu về khái niệm 3 que là gì. Hiện nay, tư tưởng của những người chống phá nhà nước xuất hiện rất nhiều trên internet và các trang mạng xã hội. Thường họ sẽ có những biểu hiện chung là:

4.1. Phân biệt, kỳ thị vùng miền

Hiện nay có 1 bộ phận rất thích đưa ra những lời nói, lý lẽ để kỳ thị vùng miền. Đặc biệt là phân biệt giữa 2 miền Bắc – Nam. Chúng ta có thể nhận thấy điều này thông qua qua các bài đăng trên mạng xã hội một cách dễ dàng. Đó là một hệ tư tưởng, suy nghĩ vô cùng xấu, gây ra sự chia rẽ nội bộ trong xã hội. Vì vậy các hành động phân biệt vùng miền phải được bài trừ càng sớm càng tốt.

Những người theo hệ tư tưởng 3 que thường có hành động phân biệt vùng miền

4.2. Đưa ra các quan điểm “vạch lá tìm sâu”

Việc này diễn ra rất nhiều, đặc biệt trong khoảng thời gian nước ta thực hiện chỉ thị 16 giãn cách xã hội, “Ai ở đâu thì ở yên đó”. Lúc này những nhà 3 que đã lên mạng xã hội cố tình bêu rếu chính sách, đặt điều, tác động vào những người dân vẫn còn đang ái ngại về chỉ thị này. Mục đích của họ chính là đánh vào tâm lý hoang mang của người dân, gây ra sự lung lay lớn trong xã hội.

4.3. So sánh chính sách của nước ta với những nước khác

Có một số người lúc nào cũng so bì Việt nam với những nước khác cho dù những tiêu chí đem ra so sánh rất khập khiễng. Tiêu biểu nhất là đem nền kinh tế, chính sách trợ cấp, sự dân chủ ra để bàn luận, cho rằng nước ta còn kém rất nhiều so với các nước phương Tây.

Những người này không bao giờ xem xét tất cả các khía cạnh và luôn nhìn vào mặt tiêu cực để chỉ trích chế độ. Hãy nhớ rằng, chúng ta nên tiếp thu các thông tin từ những nguồn chính thống và phân tích kỹ càng trước khi đưa ra đánh giá cuối cùng.

5. Cần làm gì khi thấy hành động 3 que

Khi đã biết khái niệm 3 que là gì và nắm được những biểu hiện của các cá nhân có tư tưởng chống phá nhà nước. Bạn nên có những hành động quyết liệt, thể hiện thái độ phản đối. Mỗi người trong số chúng ta thực hiện được như vậy sẽ giúp cho hệ tư tưởng 3 que dẫn được bài trừ ra khỏi xã hội.

Khi phát hiện những người có tư tưởng 3 que thì bạn nên báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền

Tuyệt đối không phát tán, truyền tải những thông tin, tài liệu liên quan đến phản động. Đồng thời, cũng nên từ chối tiếp nhận những thông tin tiêu cực, hạ thấp uy tín của nhà nước, chính quyền. Nếu có những biểu hiện cực đoan thì bạn cần báo ngay cho các cơ quan có thẩm quyền để xử lý.

Trên đây là những thông tin Tuổi trẻ và Sắc đẹp cung cấp cho các bạn để trả lời câu hỏi 3 que là gì. Mong rằng những thông tin trong bài viết sẽ có ích đối và giúp bạn tránh được việc bị tác động bởi những cá nhân có tư tưởng phản động. 

IV là gì? Tổng hợp các ký hiệu về cách sử dụng và đường dùng thuốc thường thấy trong y học

 Nếu bạn có tìm hiểu về cách sử dụng thuốc thì chắc biết đến khái niệm IV. Vậy thì thực sự IV là gì? Tại sao bạn cần phải biết các ký hiệu về cách sử dụng và đường dùng thuốc? Bạn hãy cùng Tuổi trẻ và Sắc đẹp khám phá qua bài viết dưới đây nhé !

1. Tiêm IV là gì?

Tiêm IV (liệu pháp tiêm tĩnh mạch) là một liệu pháp đưa chất lỏng từ bên ngoài trực tiếp vào một tĩnh mạch trong cơ thể. Phương pháp đưa chất vào trong tĩnh mạch có thể được thực hiện bằng đường tiêm (sử dụng ống tiêm có áp lực cao) hoặc đường truyền ( sử dụng áp lực tạo bởi lực hấp dẫn). 

IV là một liệu pháp đưa chất lỏng vào trực tiếp tĩnh mạch

Bên cạnh đó, phương pháp truyền tĩnh mạch thường được mọi người gọi là nhỏ giọt. Đây là đường nhanh nhất để thay thế chất lỏng trong toàn bộ cơ thể và cung cấp thuốc. Bởi vì, lúc này hệ tuần hoàn sẽ mang chúng đi. Tiêm tĩnh mạch sẽ được sử dụng trong việc thay thế chất lỏng ví dụ như điều chỉnh mất nước. Đồng thời cũng có thể giúp điều chỉnh mất cân bằng điện giải, truyền máu và cung cấp thuốc.

2. Những ký hiệu viết tắt về đường dùng thuốc

Ngoài IV ra vẫn còn nhiều đương dùng thuốc khác nhau

Sau khi biết được khái niệm IV là gì, chắc bạn cũng đã hiểu được sơ qua về liệu pháp này. Tuy nhiên, ngoài IV ra vẫn còn rất nhiều ký hiệu khác nhau quy định các đường sử dụng thuốc. Cụ thể, các ký hiệu đó là:

AAA: Apply to affected area (thuốc sử dụng cho phần bị ảnh hưởng)

AD: Right ear ( tai trái); AS: left ear ( tai phải); AU: each ear ( dùng cho mỗi tai)

Garg: Gargle (dùng để súc miệng, họng)

ID: Intradermal ( tiêm trong da)

IJ: Injection ( thuốc tiêm)

IM: Intramuscular ( tiêm bắp)

IN: Intranasal ( sử dụng trong mũi)

Inf: Infusion ( truyền dịch)

Instill: Instillation ( sử dụng bằng cách nhỏ giọt)

IP: Intraperitoneal ( sử dụng trong màng bụng)

IV: Intravenous ( tiêm tĩnh mạch)

NGT: Nasogastric tube (sử dụng bằng ống thông mũi dạ dày)

OD: OS: Left eye (mắt trái), Right eye (mắt phải), OU: both eye (cả hai mắt)

Per os/ PO: By mouth or orally (dùng để uống)

PR: Per the rectum (sử dụng qua đường trực tràng)

PV: Per the vagina (sử dụng qua đường âm đạo)

SL: Sublingual, under the tongue (sử dụng qua đường dưới lưỡi)

SQ/SC: Subcutaneously (tiêm dưới da).

3. Những ký hiệu viết tắt về cách dùng thuốc


Trong mỗi y lệnh, ngoài những thông tin liên quan đến tên thuốc, đường sử dụng, thì vẫn còn các thuật ngữ khác được viết tắt hướng dẫn cách sử dụng thuốc. Theo quy ước quốc tế, các dùng thuốc được viết tắt như sau: 

a.c: Before the meal (sử dụng trước bữa ăn)

b.i.d: Twice a day (sử dụng hai lần một ngày)

gtt: Drops (sử dụng bằng từng giọt nhỏ)

p.c: After meals (sử dụng sau bữa ăn)

p.o: By mouth, orally (sử dụng bằng đường uống)

q.d: Once a day (sử dụng 1 lần/ngày)

t.i.d: Three times a day (sử dụng 3 lần/ngày)

q.i.d: Four times a day (sử dụng 4 lần/ngày)

q.h: Every hour (sử dụng mỗi giờ)

q.2h: Every 2 hours (sử dụng 2 tiếng/lần)

q.3h: Every 3 hours (sử dụng 3 tiếng/lần)

q.4h: Every 4 hours (sử dụng 4 tiếng/lần)

Qua những ký hiệu viết tắt kể trên, bạn có thể nhận thấy sự khác nhau rõ ràng giữa “q” và “id”. Cụ thể, để phân biết giữa 2 cách sử dụng thuốc này, bạn chỉ cần nhớ rõ khái niệm và lưu ý của chúng là:

q (q.1h. q.2h,…): Đòi hỏi bạn phải thực hiện với khoảng cách chính xác về mặt thời gian giữa các lần dùng thuốc, ví dụ như các loại thuốc có “q.6h” thì giữa 2 lần sử dụng phải cách nhau đúng 6 tiếng

i.d (b.i.d, t.i.d,…): Ký hiệu này không đòi hỏi bạn phải sử dụng thuộc với khoảng cách chính xác về mặt thời gian mà chỉ cần đáp ứng đủ số lần dùng thuốc là được

4. Khi nào cần tiêm tĩnh mạch?

Trong trường hợp đặc biệt bệnh nhân không sử dụng được thuốc uống thì sẽ chỉ định tiên tĩnh mạch

Với phương pháp tiêm tĩnh mạch, các loại thuốc sẽ được đưa thẳng vào hệ tuần hoàn. Vậy nên, cách này thường được sử dụng trong những trường hợp cần sự can thiệp nhanh của thuốc. Bên cạnh đó, khi bệnh nhân không thể sử dụng đường dùng thuốc khác thì tiêm tĩnh mạch sẽ là phương án được chỉ định. Cụ thể, các trường hợp cần tiêm tĩnh mạch bao gồm: 

Bệnh nhân cấp cứu hoặc được chỉ định những loại thuốc có tác dụng nhanh khi đưa vào trong cơ thể như: thuốc chống xuất huyết, trụy mạch, thuốc gây mê..

Những loại thuốc được sử dụng có khả năng gây hoại tử các mô, loét ép nếu tiêm ở dưới da hay bắp như calciclorua

Các loại thuốc dễ bị phá hủy hoặc khả năng hấp thu kém bằng đường tiêu hóa như kháng sinh ampicillin

Huyết tương, máu, những loại huyết thanh trị liệu và các loại dung dịch keo như: Dextran, Subtosan… 

Sử dụng cho những người bệnh có khả năng uống thuốc, đang hôn mê, bị nôn ói, chuẩn bị tiến hành phẫu thuật hay có tâm lý bất ổn, không hợp tác

5. Các loại truyền tĩnh mạch phổ biến nhất hiện nay

Hiện nay chỉ có 2 cách truyền tĩnh mạch được sử dụng

Thông thường, tiêm tĩnh mạch tiêu chuẩn sẽ được dùng trong một thời gian ngắn (tối đa là 4 ngày). Phương pháp tiêm tiêu chuẩn sẽ chỉ sử dụng một cây kim đưa vào tĩnh mạch nằm ở khuỷu tay, cổ tay hoặc mu bàn tay. Sau đó, ống thông được đưa vào thay thế kim. Ống thông tĩnh mạch tiêu chuẩn sẽ được dùng trong 2 phương pháp IV phổ biến hiện nay là:

Tiêm tĩnh mạch: Sử dụng ống tiêm bơm thuốc vào ống thông, đưa thuốc đến tĩnh mạch với một liều lượng được chỉ định

Truyền tĩnh mạch: Dùng để đưa thuốc vào trong tĩnh mạch một cách liên tục nhưng với tốc độ chậm, 2 phương pháp truyền được sử dụng nhiều là truyền bơm và truyền nhỏ giọt.

Trên đây là khái niệm “IV là gì” và những ký hiệu về đường sử dụng thuốc và Tuổi trẻ và Sắc đẹp muốn gửi đến các bạn. Mong rằng, qua bài viết này, bạn sẽ hiểu rõ hơn về cách sử dụng thuốc trong những trường hợp cần thiết.

3rd là gì? Cách sử dụng và quy tắc chuyển đổi số thứ tự trong tiếng Anh

 Chắc hẳn bạn đã gặp ký tự 3rd một vài lần trong cuộc sống hằng ngày, tuy nhiên không phải ai cũng để ý và hiểu rõ về nó. Vậy 3rd là gì và quy tắc sử dụng như thế nào? Bạn hãy cùng Tuổi trẻ và Sắc đẹp tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé !

1. Tìm hiểu về số thứ tự – Ordinal numbers

Ordinal numbers hay còn được gọi là số thứ tự trong tiếng Việt. Những số này được sử dụng để đánh số thứ tự cho con người và những vật đếm được. Chúng được xây dựng dựa trên cơ sở là số đếm (Cardinal numbers).

Ordinal numbers là những số chỉ thứ tự, vị trí của sự vật, con người

2. Sự khác nhau giữa Ordinal numbers và cardinal numbers

Sự khác biệt cơ bản nhất chúng ta có thể nhận thấy chính là số thứ tự (ordinal number) được ký hiệu bởi 1st, 2nd, 3rd, 4th… trong tiếng anh. Còn số đếm thông thường (cardinal numbers) thì sẽ được ký hiệu bởi các chữ số 1, 2, 3, 4… Những số thứ tự 1st, 2nd, 3rd, 4th chính là từ viết tắt của first, second, third, fourth,…

Số thứ tự và số đếm khác nhau từ cách viết cho đến cách đọc và cách sử dụng

Bên cạnh đó, bạn cũng có thể phân biệt 2 loại số này thông qua cách đọc. Trong nhóm Ordinal numbers thì các số sẽ được đọc là: “thứ nhất, thứ hai, thứ ba, thứ tư…” Còn các số trong nhóm Cardinal Numbers sẽ đọc đơn giản là “một, hai, ba, bốn…”

Để hình dung một cách khái quát hơn về sự khác biệt giữa số thứ tự (Ordinal Numbers) và số đếm (Cardinal Numbers), bạn cần nhớ những ý chính sau:

Số đếm (Cardinal Numbers) cho chúng ta biết số lượng của những vật đếm được

Số thứ tự (Ordinal Numbers) cho chúng ta biết vị trí, thứ tự của sự vật

3. Giải thích 1st, 2nd, 3rd, 4th là gì?

Đến đây các bạn có thể đã hiểu rõ hơn về số thứ tự trong tiếng anh. Tuy nhiên, danh sách các số này, có 4 số khá đặc biệt là 1st; 2nd; 3rd; 4th. Chỉ cần hiểu chúng thì bạn đã nắm được gần như toàn bộ quy tắc viết số thứ tự. Cùng đi vào giải nghĩa từng ký tự số này nhé:

1st, 2nd, 3rd, 4th là các cách ký hiệu số thự tự bạn thường xuyên gặp


3.1. 1st là gì?

1st là số thứ tự và nó chính là viết tắt của từ “First” trong tiếng Anh. “st” trong ký hiệu 1st được lấy từ 2 ký tự cuối trong từ “First”. Khi dịch sang tiếng Việt ký hiệu này mang ý nghĩa là thứ nhất, đầu tiên, hàng đầu …

3.2. 2nd là gì?

2nd cũng là một số thứ tự, và nó là viết tắt của từ “Second”. Giống như 1st, chữ “nd” trong 2nd cũng được lấy từ 2 ký tự cuối cùng của từ “second”. 2nd khi được dịch sang tiếng Việt sẽ mang ý nghĩa là thứ 2, hạng hai, xếp thứ nhì…

3.3. 3rd là gì?

3rd là ký hiệu viết tắt của từ “Third” trong tiếng Anh. Tương tự 2 ký hiệu trên, ký tự cuối trong từ “Third” là nguồn gốc của “rd” trong từ viết tắt “3rd”. Ý nghĩa tiếng Việt của 3rd (Third) chính là thứ ba, hạng ba, xếp thứ 3,…

3.4. 4th là gì?

Tương tự như 3 số ở trên, 4th cũng là ký hiệu viết tắt của từ “Fourth” trong tiếng anh. Ý nghĩa của 4th khi dịch sang tiếng việt là xếp thứ tư, hạng tư, số thứ tư,… Hai ký tự cuối của ký hiệu này cũng được lấy cơ sở từ 2 ký tự cuối của từ gốc trong tiếng anh. Tuy nhiên bạn cần lưu ý rằng, đuôi “th” viết cuối một số là đuôi phổ biến nhất để chỉ các số thứ tự. Những đuôi như “st, nd, rd” mới là những đuôi đặc biệt, chỉ xuất hiện ở các số thứ tự 1, 2 và 3.

4. Danh sách số thứ tự trong tiếng anh

Chắc hẳn nhiều bạn vẫn còn thắc mắc không biết những số thứ tự khác trong tiếng anh viết và ký hiệu như nào. Dưới đây là bảng những số thứ tự từ 0 đến 19 trong tiếng Anh và ký hiệu của chúng. Bạn hãy cùng tham khảo ngay nhé:

Bảng số thứ tự tưng ứng với số đếm trong tiếng anh

Cụ thể, những số thứ thứ trong danh sách trên có cách viết và ký hiệu như sau :

1st – first *

2nd – second *

3rd – third *

4th – fourth

5th – fifth *

6th – sixth

7th – seventh

8th – eighth

9th – ninth *

10th – tenth

11th – eleventh

12th – twelfth*

13th – thirteenth

14th – fourteenth

15th – fifteenth

16th – sixteenth

17th – seventeenth

18th – eighteenth

19th – nineteenth

18th – eighteenth

19th – nineteenth

24th – twenty-fourth

100th – hundredth

101st – hundred and first

152nd – hundred and fifty-second

200th –  two hundredth

1,000th – thousandth

1,000,000th – millionth

1,000,000,000th – billionth

5. Quy tắc chuyển số đếm sang số thứ tự trong tiếng anh

Các số thứ tự được lập lên dựa trên cơ sở là những số đếm thông thường. Vậy nên chúng sẽ có những quy tắc nhất định để mọi người dễ dàng nắm bắt và áp dụng trong các trường hợp hằng ngày. Cụ thể, để chuyển đổi từ số đếm sang số thứ tự (cardinal numbers sang ordinal numbers). Bạn cần ghi nhớ những điều sau : 

Thêm đuôi “th” đằng sau số đếm, đây là quy tắc đơn giản và dễ nhớ nhất, hầu như tất cả mọi số thứ tự đều sử dụng quy tắc này. 

Ví dụ:

Four → Fourth: 4th.

Seven → Seventh:  6th.

Eleven → Eleventh:  11th.

Trong trường hợp, những từ chỉ số đếm (cardinal numbers) có đuôi kết thúc là chữ “y”. Chúng ta sẽ đổi từ “y” sang “ie” ( chuyển y thành i rồi thêm e). Sau đó thêm đuôi “th” vào như bình thường.

Ví dụ:

Twenty → Twentieth: 20th.

Sixty → Sixtieth: 60th.

Eighty → Eightieth: 80th.

Ninety → Ninetieth: 90th.

Bên cạnh đó, có một vài trường hợp đặc biệt, không áp dụng theo quy tắc thông thường. Đó chính là 3 số đếm đầu tiêu. Khi được chuyển đổi sang số thứ tự, chúng sẽ được viết thành một từ hoàn toàn khác, bắt buộc bạn phải ghi nhớ. Cụ thể là: 

One → First: 1st,

Two → Second: 2nd,

Third → Third: 3rd.

Để chuyển đổi số đếm thành số thứ tự cần có những quy tắc nhất định

Bên cạnh những số thứ tự bất quy tắc phía trên, vẫn có một vài số khác vẫn sử dụng đuôi “th”, nhưng có cách viết biến đổi một chút so với dạng số đếm tương đương. Cụ thể, những số đó là: 

Five → Fifth – 5th,

Eight → Eighth – 8th,

Nine → Ninth -9th,

Twelve – Twelfth – 12th.

Ngoài ra những số thứ tự (ordinal numbers) có chứa 2 chữ số trở nên thì vẫn sẽ áp dụng các quy tắc chuyển đổi như ở trên, Tuy nhiên, bạn hãy nhớ chỉ chuyển đổi chữ số cuối cùng. Điều này áp dụng với những trường hợp bất quy tắc, ví dụ như: 

68 – Sixty eight→ Sixty eighth: 68th

42 – fourty two → fourty second:  42th

91 – ninety one → ninety first:  91st

106 – One hundred and six → One hundred sixth: 106th.

270 – Two hundred seventy → Two hundred seventieth: 270th.

6. Kết luận

Qua bài viết trên, chắc bạn cũng đã hiểu được 3rd là gì các cách viết cũng như cách chuyển đổi số thứ tự. Hy vọng rằng, những thông tin trên sẽ giúp ích cho bạn trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống.

T+3 là gì? Cách thức hoạt động của T+1, T+2, T+3 như thế nào ?

 Nếu bạn là một nhà đầu tư hoặc một người tìm hiểu về chứng khoán thì không thể không biết đến khái niệm T+3. Vậy T+3 là gì, cách thức hoạt động của thuật ngữ này như thế nào? Bạn hãy cùng Tuổi trẻ và Sắc đẹp tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé !

1. T+1, T+2, T+3 trong chứng khoán là gì?

T+0, T+1, T+2 và T+3 là những thuật ngữ chỉ ngày thực hiện giao dịch và ngày thanh toán trong chứng khoán. Chữ T ở đây là viết tắt của từ Transaction trong tiếng Anh,  ý chỉ ngày diễn ra giao dịch. Các con số 1, 2, 3 sẽ biểu thị số ngày làm việc sau khi giao dịch. Lúc đó, việc thanh toán hay chuyển tiền sẽ được diễn ra. Bạn có thể hiểu khái niệm T+1, T+2, T+3 là gì cụ thể như sau: 

Ngày giao dịch (T+0) là ngày mà các nhà đầu tư thực hiện đặt các lệnh mua hoặc bán cổ phiếu thành công với mức giá được xác định

Ngày làm việc ngay sau T+0 (không tính Thứ 7, Chủ nhật và những ngày nghỉ lễ) được quy định là T+1

Ngày làm việc tiếp theo đó sẽ là T+2 và sau đó 1 ngày nữa được gọi là T+3

Ngày thanh toán (T+2)  chính là ngày cổ phiếu được chuyển nhượng giữa người mua và người bán một cách chính thức

Thời gian chuyển nhượng theo quay định sẽ diễn ra vào cuối ngày T+2, tức là 16h30. Thời điểm này, người mua sẽ nhận được cổ phiếu và người bán sẽ nhận được tiền

T+1, T+2, T+3 là những khái niệm chỉ ngày giao dịch trong thị trường chứng khoán

Thế nhưng, sàn chứng khoán đều đóng cửa vào lúc 15h00 – 15h30. Cho nên, những nhà đầu tư sẽ không thể thực hiện giao dịch ngay với số cổ phiếu mà mình vừa sở hữu. Các hoạt động này sẽ được diễn ra sớm nhất là vào ngày T+3. Cụ thể: 

T+3 đối với người bán là ngày được sử dụng số tiền đã bán cổ phiếu từ T+2 để thực hiện những giao dịch khác

T+3 với người mua là ngày được phép bén số cổ phiếu đã mua từ T+2

2. Cách thức hoạt động của lệnh T+1, T+2, T+3 dễ hiểu nhất

Để hiểu hơn về cơ chế hoạt động của T+1, T+2 và T+3 là gì thì bạn có thể lấy ví dụ đơn giản. Khi bạn mua cổ phiếu vào thứ 2, thì đến ngày thứ 4 cổ phiếu mới được thanh toán và chuyển về tài khoản của bạn. Và đến ngày thứ 5 bạn mới được bán số lượng cổ phiếu đó ra. Như vậy ta có thể quy định:

Ngày giao dịch T0 là thứ 2

Ngày thanh toán (cổ phiếu về tài khoản) T+1 là ngày thứ 3

Thứ 4 sẽ là ngày thanh toán T+2 

T+3 là thứ 5

Ví dụ dễ hiểu nhất khi nhắc đến T+1, T+2 và T+3

Theo các quy định của Luật Chứng Khoán hiện nay, sau khi thực hiện giao dịch mua cổ phiếu thì phải đợi 3 ngày làm việc mới có thể thực hiện giao dịch bán ra. Và khi bạn đã bán cổ phiếu của mình thì phải đợi đến ngày T+2 thì mới nhận được tiền. Ngay sau đó, ngày T+3 là lúc bạn có thể dùng số tiền này để tiếp tục giao dịch. 

Bạn cũng nên lưu ý rằng, các hoạt động mua bán sẽ không được thực hiện vào ngày thứ 7 và chủ nhật. Cho nên, nếu bạn mua cổ phiếu ngày thứ 6 thì việc chuyển nhượng và thanh toán sẽ diễn ra vào ngày thứ 4 của tuần kế tiếp. Khoảng thời gian giữa ngày thanh toán và giao dịch là cố định, không mang tính linh hoạt sẽ giúp cho các nhà đầu tư cân nhắc về việc rút lui khỏi thỏa thuận.

3. Giải thích lý do cần thanh toán vào ngày T+1, T+2, T+3

Đối với những nhà đầu tư chứng khoán thì việc tìm kiếm lợi nhuận một cách nhanh chóng mà không gặp nhiều rủi ro luôn được ưu tiên lên hàng đầu. Như vậy sẽ bảo toàn được lượng vốn của mình. Thế nhưng, giao dịch vướng phải T+ thì nguy cơ thua lỗ sẽ cao hơn nhiều.

Cần thanh toán vào ngày T+1, T+2, T+3 để giảm thiểu lỗi trong quá trình vận hành thị trường

Theo các số liệu thống kê thì hiện đang có khoảng 2,3 triệu tài khoản chứng khoán được mở mới và đang thực hiện giao dịch mỗi ngày. Số lệnh chứng khoán hằng ngày rất lớn, những lỗi kỹ thuật vẫn luôn có khả năng diễn ra và gây thiệt hại. Để tránh những lỗi không đáng có như vậy khi vận hành khối lượng giao dịch khổng lồ, chu kỳ T+2 đã được áp dụng. Mục đích của việc này là tạo ra khoảng trống về mặt thời gian nhằm khắc phục lỗi, đảm bảo quá trình vận hành của thị trường được thông suốt. Ngoài ra, việc áp dụng chu kỳ này không hề cố định, mỗi nơi lại áp dụng một kiểu T+ khác nhau, ví dụ như: 

Chu kỳ thanh toán phổ biến trên thế giới là: T+3

Tại thị trường chứng khoán Mỹ, chu kỳ là: T+4

Chu kỳ thanh toán ở Việt Nam theo quy định mới rút về là 16h30 ngày T+2, tức đến T+3 thì mới bán được cổ phiếu

4. Ý nghĩa khi chuyển từ thanh toán từ T+3 sang T+2

Trước kia, chu kỳ giao dịch và thanh toán được hoàn thành vào lúc 9h00 của ngày T+3. Điều đó có nghĩa là các nhà đầu tư sẽ phải mất khoảng 4 ngày mới nhận được số cổ phiếu mà mua. Đây là một khoảng thời gian tương đối dài so với thị trường luôn biến đổi từng ngày. Cho nên, việc chuyển từ T+3 xuống T+2, sẽ giúp cho nhà đầu từ giảm thiểu rủi ro, tăng tính thanh khoản của thị trường và thu hút được nhiều nhà đầu từ tham gia hơn.

Chuyển từ T+3 sang T+2 giúp nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro và tăng tính thanh khoản

Ngay cả khi những nhà đầu tư nhận cổ phiếu vào 16h30 của ngày T+2 mà không thể bán luôn tại thời điểm đó. Họ vẫn có thể quyết định được nên làm gì với chúng như cầm cố để có tiền thực hiện những giao dịch khác. Đồng thời, các nhà đầu tư cũng ghi nhận được số cổ phiếu, số tiền trong tài khoản một cách nhanh chóng.

Theo thông tư 120/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2021, những quy định mới về giao dịch trong ngày đã được triển khai nhằm tạo tính hấp dẫn, động lực lớn cho những nhà đầu tư mới tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ đó giúp thị trường của chúng ta tiệm cận với thị trường chứng khoán quốc tế.

5. So sánh giao dịch T0 và T2 trong chứng khoán

Theo luật chứng khoán trước đây, việc thanh toán theo T+2, bạn cần phải đợi sau 2 ngày làm việc. Tuy nhiên, hiện tại đã có quy định thay đổi T+0. Điều này đã mang lại nhiều lợi thế hơn trước rất nhiều cho các nhà đầu tư. Cụ thể là: 

Tạo cơ hội để nhà đầu tư mua, bán cổ phiếu kịp thời, tránh biến động giá giữa các phiên

Tăng tính thanh khoản của thị trường 

T+0 thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn, thúc đẩy thị trường đi sôi động

Giúp những nhà đầu tư mang về lợi nhuận cao hơn nhờ thực hiện hình thức bán khống 

T+0 sẽ mang lại nhiều lợi ích hơn cho nhà đầu tư

Bạn cũng nên lưu ý rằng, bán khống là hình thức tuy mang lại lợi nhuận cao cho các nhà đầu tư nhưng rủi ro kéo theo cũng không hề nhỏ. Bạn cần phải hiểu rõ về hình thức này. Thực chất bán khống sẽ mang lại nhiều lợi ích cho công ty chứng khoán hơn nhờ vào lãi suất của margin và các chi phí dịch vụ.

Trên đây là khái niệm “T+3 là gì” và các cách thức hoạt động  của T+1, T+2 và T+3 mà Tuổi trẻ và Sắc đẹp muốn gửi đến các bạn. Mong rằng bài viết này sẽ có ích và giúp bạn hiểu hơn về quy trình giao dịch trong chứng khoán.

Big 4 là gì? Tại sao nhiều bạn trẻ lựa chọn làm việc tại Big 4 ?

 Big 4 là gì là thắc mắc của nhiều bạn trẻ, đặc biệt là những bạn chuẩn bị ra trường và đang tìm kiếm những công việc cho bản thân. Vậy cụ thể, khái niệm các công ty Big 4 được giải nghĩa như nào và tại sao nhiều bạn trẻ lại lựa chọn Big 4? Hãy cùng Tuổi trẻ và Sắc đẹp tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé !

1. Big 4 là gì?

Big4 là cách gọi chung khi nói về 4 công ty đứng đầu trong một lĩnh vực kinh doanh nào đó. Tuy nhiên, thông thường khi mọi người nhắc đến Big 4 thì sẽ liên tưởng ngay đến 4 hãng kiểm toán lớn nhất thế giới hiện nay:

1.1. PwC

PwC là tên viết tắt của PricewaterhouseCoopers. Đây hiện đang là một trong bốn công ty kiểm toán hàng đầu thế. PwC là một ông lớn trong ngành kiểm toán mà bất cứ sinh viên nào đang học ngày này đều muốn được vào làm.

PwC là tên viết tắt của PricewaterhouseCoopers

Theo Vault Accounting 50, trong 7 năm liên tiếp, PwC đã được bình chọn là công ty kế toán đứng đầu thế giới. Và là điểm đến hàng đầu tại Bắc Mỹ trong vòng 3 năm liên tiếp.

PwC phát triển mạng lưới của mình tại 157 đất nước và 743 địa điểm. Trong năm 2017, doanh thu toàn cầu của công ty là 37,7 tỷ USD. Trong đó bao gồm 16 tỷ từ dịch vụ Assurance, 9,46 tỷ từ dịch vụ thuế, và 12,25 tỷ từ dịch vụ tư vấn. 

1.2. Deloitte

là tên gọi được rút gọn từ Deloitte Touche Tohmatsu Limited. Năm 1989,  Touche Ross sáp nhập với Deloitte Haskins & Sells tại Mỹ và thành lập lên Deloitte & Touche. Giống như PwC, Deloitte cũng là một cái tên đứng đầu giới kiểm toán mà ai cũng biết đến. Đây cũng là một công ty chuyên cung cấp những dịch dụng kiểm toán uy tín và phát triển hàng đầu thế giới.

Deloitte là công ty được thành lập từ năm 1989

Bên cạnh các anh lớn trong ngành kiểm toán, Deloitte cũng cung cấp những dịch vụ liên quan đến thuế, kiểm toán, và tư vấn tài chính. Trong năm 2017, Deloitte đạt doanh thu toàn cầu 38,8 tỷ USD. Trước đó, trong năm 2016, công ty đã trở thành tổ chức tư nhân lớn thứ 6 tại Mỹ. 

3. KPMG

KPMG là tên viết tắt của công ty Klynveld Peat Marwick Goerdeler, được sáp nhập bởi KMG (Klynveld Main Goerdeler) và Peat Marwick năm 1987. KPMG đã có mặt tại Việt Nam từ năm 1994. với 3 văn phòng đại diện ở Hà Nội, Hồ Chí Minh, và Đà Nẵng. KPMG là một mạng lưới cung cấp những dịch vụ chuyên nghiệp bao phủ 154 quốc gia với hơn 200 nghìn nhân sự đang làm việc.

KPMG là được sáp nhập bởi KMG (Klynveld Main Goerdeler) và Peat Marwick

KPMG chuyên cung cấp những dịch vụ kiểm toán, thuế, và tư vấn. Những công ty thành viên thuộc mạng lưới của KPMG luôn cam kết bảo đảm chất lượng dịch vụ cho doanh tổ chức, doanh nghiệp và chính phủ. 

4. Ernst & Young

Cái tên cuối cùng danh sách “big 4 là gì” chính là E&Y. Công ty có tên đầy đủ là Ernst & Young với trụ sở được đặt tại London. Năm 1989, Ernst & Whinney và Arthur Young & Co sáp nhập lại với nhau để tạo lên E&Y. Năm 2013, công ty lấy tên thương mại là EY và đổi logo thành màu vàng xám như hiện tại. 

Ernst & Young được thành lập năm 1989 bởi sự sát nhập của Ernst & Whinney và Arthur Young & Co

EY xuất hiện tại thị trường Việt Nam từ năm 1992 và đã trở thành công ty đầu tiên cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tư vấn, sử dụng 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Những dịch vụ Ernst & Young đang cung cấp bao gồm: 

Assurance (Dịch vụ đảm bảo)

Transactions (Tư vấn giao dịch)

Tax (Tư vấn thuế)

Advisory (Dịch vụ tư vấn)

Specialty Services ( dịch vụ đặc biệt)

Growth Markets

2. Lịch sử hình thành của Big 4

Khi nhắc đến Big 4 là gì và có lịch sử như nào, chúng ta hãy cùng nhớ lại khoảng thời gian trước năm 1989, thị trường kiểm toán sử dụng tên gọi “The Big Eight” để nói về những công ty đang đứng đầu. Tuy nhiên, sau thời điểm đó, 4 công ty trong nhóm này đã thực hiện các cuộc mua bán và sáp nhập. Cụ thể:

Ernst & Whinney đã sáp nhập với Arthur Young tạo nên Ernst & Young

Deloitte, Haskins & Sells sáp nhập với Touche Ross trở thành Deloitte & Touche.

Big 4 ra đời sau sự sáp nhập của hàng loại công ty kiểm toán

Vào năm 1998, 6 hãng kiểm toán còn lại tiếp tục diễn ra sự thay đổi lớn khi Coopers & Lybrand sáp nhập với Price Waterhouse, và trở thành PricewaterhouseCoopers (PwC) của ngày hôm nay.

Sau năm 2002, một vụ bê bối kế toán với khách hàng Enron (đã giải thế) xảy ra, hãng Arthur Andersen ngừng hoạt động. Nhóm các công ty đứng đầu chỉ còn lại 4 thành viên và các tên Big 4 cũng được hình thành và sử dụng cho đến ngày nay.

3. Những lý do chính khiến nhiều người lựa chọn làm việc tại Big 4

Khi nhắc đến Big 4 là gì mọi người sẽ liên tưởng ngay đến một công việc lý tưởng với mức lương cao trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán và tư vấn. Đồng thời kinh nghiệm làm việc tại các công ty này cũng là một điểm cộng trong hồ sơ công việc của mỗi người. Bên cạnh đó cũng vẫn còn rất nhiều lý do khác khiến mọi người mong muốn được làm việc trong Big 4, cụ thể là:

3.1. Big4 tập trung vào sự tuyệt vời

Những bạn trẻ khi làm việc tại Big4 đều quen với việc một giấy tờ của mình ghi chi chít những lời nhận xét. Bên cạnh đó, bạn cũng sẽ học được các cách giải trình vấn đề logic, dễ hiểu cùng với những người đi trước giàu kinh nghiệm chuyên môn. Thế nên dù bạn đang có những kỹ năng gì đi nữa. Việc nâng cấp sản phẩm liên tục, đạt chất lượng tuyệt vời trước khi đến tay khách hàng vẫn luôn là yếu tố quan trọng đối với việc thăng tiến trong sự nghiệp một cách lâu dài. 

Big4 thường tập chung nhiều vào sự tuyệt vời của sản phẩm và con người


3.2. Hiểu rõ gốc rễ của mọi vấn đề

Nhân viên của Big 4 luôn được rèn luyện theo cách tư duy “why” và “how”. Có nghĩa là, mỗi vấn đề khi tìm hiểu đều cần phải được được đào sâu suy nghĩ và giải quyết một cách tận gốc khó khăn của khách hàng. 

Bạn có thể tự luyện tập cho mình tư duy phản biện. Ngay cả khi đã chắc chắn với ý kiến của mình, vẫn còn rất nhiều thế lực thử thách tư duy của bạn như sếp và đồng nghiệp. Sau tất cả, có vẻ những công ty này không đứng về phía bạn nhưng lại đang gián tiếp giúp bạn. Nhìn nhận vấn đề theo nhiều hướng khác nhau sẽ tìm ra được cách xử lý thỏa đáng cho khách hàng.

Hiểu rõ gốc rễ của mọi vấn đề luôn được ưu tiên hàng đầu

3.3. Học hỏi mọi lúc

Big4 luôn yêu cầu các nhân viên phải dành thời gian học. Thậm chí những chứng chỉ ACCA, CPA, MBA được xem như là tiêu chuẩn bắt buộc phải có nếu bạn muốn làm việc lâu dài. Sự cạnh tranh là thứ luôn tồn tại, việc liên tục học hỏi của nhân viên cũng là một lý do chất lượng dịch vụ của công ty BIG4 được đẩy mạnh.

Bởi vậy, sẽ luôn có tồn tại các cuộc đua ngầm giữa các đồng nghiệp với nhau để thăng tiến. Tuy nhiên, khi bạn không còn làm việc trong BIG4 nữa thì tinh thần ham học hỏi và bằng cấp sẽ luôn được các sếp khác đánh giá cao.

Học hỏi mọi lúc luôn được đẩy cao

3.4. Nâng cao sự phát triển cá nhân

Big4 là môi trường công bằng và lành mạnh. Những người đi trước luôn là người định hướng, giúp đỡ những bạn trẻ. Việc luôn có một hỗ trợ, theo sát công việc của bạn khi mới bắt đầu đi làm sẽ là một điều tuyệt vời cho sự phát triển trong tương lai. Khó có ai có thể theo đuổi lý tưởng 1 mình mà không cần sự hỗ trợ. Vậy nên, yếu tố giúp đỡ người đi sau của Big 4 luôn được đánh giá cao.

3.5. Mở rộng sự hiểu biết

Bạn sẽ luôn phải giao tiếp với rất nhiều người và thường xuyên di chuyển mỗi tuần. Điều này sẽ giúp cho bạn có được sự hiểu biết rộng hơn về các vấn đề văn hóa, con người, kinh doanh, tổ chức….

Việc mở rộng sự hiểu biết là điều bạn nhận lại được khi ở trong Big4 

Công việc trong các công ty Big 4 sẽ giúp cho bạn có được một cái nhìn mới về về vận hành, tổ chức, giá trị đồng tiền… Hơn nữa, bạn cũng sẽ hiểu biết hơn về lịch sử, địa lý và con người. Vậy nên, cho dù gặp bất cứ chông gai nào thì những trải nghiệm nhận lại này sẽ khiến bạn hài lòng mỗi khi nhớ đến và hỗ trợ cho bạn rất nhiều trong quá trình làm việc sau này.

Trên đây là những thông tin về “Big 4 là gì” mà Tuổi trẻ và Sắc đẹp muốn gửi đến các bạn. Mong rằng, qua bài viết này, bạn sẽ hiểu rõ hơn về những công ty trong nhóm Big 4 và những điều cần thiết để ứng tuyển vào đây.

HSK 4 là gì? Cấu trúc và nội dung bài thi HSK gồm những phần nào ?

 HSK là tập hợp các bài thi đánh giá năng lực tiếng Trung, bao gồm 6 mức độ từ thấp đến cao. Vậy HSK 4 là gì? Cấu trúc bài thi HSK 4 có những phần nào? Bạn hãy tìm hiểu ngay qua bài viết dưới đây nhé !

1. Hsk 4 là gì?

HSK 4 là bài thi có mức độ trung cấp trong số 6 cấp độ HSK dùng đánh giá năng lực Hán ngữ của người học theo quy định. Đạt được cấp độ này, trình độ tiếng Trung của bạn sẽ tương đương với bậc 4 của tiêu chuẩn Hán Ngữ, tương tự như bậc B2 nếu xét theo khung Châu Âu (CEF).

HSK 4 là bài thi đánh giá năng lực tiếng Trung

Người học đạt được HSK 4 sẽ có khả năng nghe đọc hiểu, giao tiếp cơ bản tiếng Trung Quốc. Đồng thời cũng có thể xử lý những tình huống cơ bản trong khi giao tiếp với người bản xứ. Bên cạnh đó, HSK 4 cũng là yêu cầu cần có đối với những bạn muốn xét học bổng du học hệ thạc sỹ tại hầu hết các trường Đại học ở Trung Quốc. Mức điểm được khuyến nghị sẽ là 210 điểm, mức tốt nhất là 250 điểm. 

2. Những lợi ích khi thi chứng chỉ ngoại ngữ HSK 4

Đến đây chắc hẳn bạn cũng đã hiểu HSK 4 là gì. Việc thi đạt được chứng chỉ này sẽ đem lại cho bạn rất nhiều lợi ích phục vụ cho công việc cũng như học tập. Cụ thể, những lợi ích to lớn mà HSK 4 mang lại có thể kể đến như:

Giúp bạn tăng tỉ lệ giành học bổng thành công cho hệ Thạc sỹ tại những trường Đại học có tiếng tại Trung Quốc

Được miễn phần thi ngoại ngữ trong kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia

Đáp ứng các tiêu chuẩn đầu ra ngoại ngữ của nhiều trường Đại học trong nước như: Đại học Luật, Đại học Kinh tế quốc dân, Học viện Báo chí và Tuyên truyền,…

Chứng chỉ HSK 4 có thể giúp bạn thăng tiến trong sự nghiệp và nâng cao thu nhập một cách nhanh chóng

3. Ai nên tham gia thi chứng chỉ HSK 4

Kỳ thi năng lực Hán Ngữ HSK 4 là gì và phù hợp với ai? Thông thường những bạn đang học năm 2 – 3 thuộc các chuyên ngành ngôn ngữ, đặc biệt là tiếng Trung sẽ tham gia vào kỳ thi này. Lúc đó, các bạn đã có cho mình vốn từ vựng khoảng 1200 từ. 

HSK 4 sẽ phù hợp với những bạn học chuyên ngành ngoại ngữ và cần tiếng Trung cho công việc

Đối với những bạn tự học thêm ngôn ngữ Trung tại các trung tâm đào tạo ngoài đại học. Để đạt được HSK 4 từ con số 0 thì sẽ mất khoảng 6 tháng học tập chăm chỉ. Khi đó, các bạn sẽ có đủ vốn từ vựng 1200 từ tiếng Hán và hoàn toàn tự tin tham gia đăng ký thi HSK 4.

4. Nội dung và cấu trúc bài thi HSK 4

Cấu trúc bài thi HSK 4 là gì

Đề thi HSK 4 bao gồm những câu hỏi đánh giá 3 kỹ năng chính là nghe đọc và viết, thời gian làm bài trong khoảng 100 phút. Mỗi phần trong bài thi sẽ có thời gian quy định riêng, khi hết thời gian, bạn sẽ không thể quay lại làm phần thi trước. Các phần trong bài thi có cấu trúc cụ thể như sau:

4.1. Phần nghe: 30 phút cho 45 câu, chia thành 3 phần nhỏ

Phần 1: Đoạn văn ngắn (10 câu)

Trong phần này bạn sẽ các đoạn văn ngắn khoảng 2 – 3 câu sau chọn câu trả lời đúng sai. Nếu bạn nghe thấy nội dung đó đúng thì đánh dấu tích, ngược lại thì đánh dấu “X”. Bạn sẽ chỉ được đoạn văn 1 lần. Nhưng tốc độ đọc của đoạn văn ở mức vừa phải và sử dụng các câu ngắn nên bạn hoàn toàn có thể lấy điểm tối đa trong phần thi này.

Phần 2: Đoạn hội thoại ngắn (15 câu)

Phần này sẽ phát một đoạn hội thoại ngắn giữa 1 bạn nam và 1 bạn nữ, việc của bạn sẽ là chọn đáp án đúng. Bạn cũng sẽ chỉ được nghe 1 lần duy nhất và lựa chọn đáp án cho câu hỏi được đọc ở cuối phần nghe. Thông thường đoạn hội thoại bao gồm những ý đơn giản nên bạn vẫn còn cơ hội để lấy trọn điểm của phần này 

Phần 3: Hội thoại (20 câu)

Đoạn hội thoại trong phần này sẽ bao gồm 4 – 5 câu giữa 2 người. Việc bạn cần làm sẽ làm lựa chọn giữa các đáp án A, B, C và D dựa vào nội của đoạn băng. Bạn chỉ được duy nhất nghe 1 lần. Vậy nên hãy tập trung vào việc nắm bắt nội dung, chủ đề của cả đoạn. Đây là phần nghe khó nhất trong bài và thường mọi người dễ bị mất điểm tại phần này.

4.2. Đọc: 35 phút cho 40 câu, chia thành 3 phần nhỏ

Phần 1: Điền từ vào chỗ trống (10 câu)

Trong phần này sẽ có 5 câu đơn và 5 câu hội thoại. Những từ bạn cần điền sẽ được cho trước. Chúng tương đối đơn giản và không có nhiều sự tương đồng về mặt nghĩa nên sẽ khá dễ cho bạn lựa chọn. Một mẹo để vượt qua bài này chính là sử dụng phương pháp loại trừ đối với những từ không chắc về nghĩa.

Phần 2: Xếp từ thành câu hoàn chỉnh (10 câu)

Đến phần này bạn sẽ được cho trước một nhóm các từ khác nhau có trong một câu nhưng bị đặt sai vị trí. Việc bạn cần phải làm chính là sắp xếp lại thứ tự của các từ đúng đó sao cho đúng cấu trúc ngữ pháp và tạo thành một câu đúng, có nghĩa. 

Phần 3: Chọn đáp án đúng (20 câu)

Sẽ có những đoạn văn ngắn tầm khoảng 2 – 5 câu để để bạn đọc và trả lời câu hỏi. Trong phần này, bạn nên chú ý tìm ý của đoạn văn rồi chọn đáp án phù hợp. Như vậy sẽ dễ đạt điểm tuyệt đối hơn.

4.3. Viết: 25 phút cho 15 câu, chia thành 2 phần nhỏ

Đây sẽ là phần thi kiểm tra ngữ pháp và từ vựng của bạn. Đây được đánh giá là một phần khá khó trong các bài thi HSK các cấp độ. Phần thi viết sẽ được chia thành 2 phần nhỏ hơn, cụ thể là:

Phần 1: Sắp xếp từ thành câu, bạn nên lưu ý kiểm tra dấu câu và chính tả sau khi viết câu xong câu trả lời

Phần 2: Mô tả bức tranh cho trước, mỗi tranh tương ứng với 1 câu hỏi, bạn cần miêu tả lại bằng câu văn dựa trên ý hiểu của mình

4.4. Tính điểm

Khi kết thúc bài thi, bạn hoàn toàn có thể tự chấm điểm cho mình dựa theo đáp án. Mỗi phần trong bài thi tương ứng với 100 điểm. Chỉ cần đạt số điểm tối thiểu là 180 là bạn đã có thể đổ HSK 4 rồi.

Giống như các loại chứng chỉ khác thì HSK 4 cũng có giá trị trong vòng 2 năm. Sau khi hết thời gian thì bạn cần phải thi lại nếu vẫn muốn tiếp tục sử dụng chứng chỉ này vào công việc hoặc những mục đích khác.

Trên đây là những thông tin mà Tuổi trẻ và Sắc đẹp muốn gửi đến bạn để trả lời câu hỏi “HSK 4 là gì”. Hy vọng rằng qua bài viết này, bạn sẽ hiểu hơn về kỳ thi HSK và đạt được kết quả như mình mong muốn.

5K là gì? Chúng ta cần thực hiện 5K như thế nào ?

 Trong những năm vừa qua, chúng ta đã phải chịu ảnh hưởng rất lớn từ đại dịch covid. Nhưng rồi, mọi người cũng đã vượt qua để trở lại cuộc sống bình thường. Để có được thành quả như ngày hôm nay thì không thể không nhắc đến chính sách 5K. Vậy 5K là gì? Bạn hãy cùng Tuổi trẻ và Sắc đẹp tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé !

1. 5k là gì?

5K là thông điệp được đưa ra để kêu gọi phòng chống covid-19. Việt Nam vẫn sẽ phải tiếp tục chống COVID-19 trong thời gian dài sắp tới. Hình thành nếp sống chung với dịch là điều tất yếu cần làm.

5K là thông điệp chống dịch được đưa ra bởi chính phủ

Để chủ động hơn trong việc phòng, chống dịch COVID-19 với trạng thái “bình thường mới”, Bộ Y tế đã đề ra “Thông điệp 5K” bao gồm Khẩu trang – Khử khuẩn – Khoảng cách – Không tụ tập – Khai báo y tế”, Nội dung của thông điệp này cụ thể như sau:

KHẨU TRANG: Đeo khẩu trang thường xuyên tại nơi công cộng, cơ sở y tế, khu cách ly…

KHỬ KHUẨN: Rửa tay thường xuyên với xà phòng, dung dịch sát khuẩn, vệ sinh các bề mặt và vật dụng tiếp xúc thường xuyên

KHOẢNG CÁCH: Khi tiếp xúc với người khác phải giữ khoảng cách an toàn

KHÔNG TỤ TẬP: Không tổ chức các hoạt động tập chung không người

KHAI BÁO Y TẾ: Thực hiện nghiêm túc việc khai báo y tế trên ứng dụng và các cơ sở y tế

2. Tại sao phải tuân thủ 5k?

Với tinh thần “chống dịch như chống giặc”, những lực lượng chức năng đã áp dụng các biện pháp chống dịch một cách triệt để. Đồng thời bám sát một cách xuyên suốt tiêu chí “ngăn chặn – phát hiện – cách ly – khoanh vùng – dập dịch”. Thêm vào đó thực hiện nguyên tắc 4 tại chỗ: “lực lượng tại chỗ, chỉ huy tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ”. 

Việc tuân thủ 5K là điều vô dùng cần thiết đối với mỗi người dân

Như vậy mới có thể đảm bảo phát hiện các ca bệnh một cách kịp thời, khoanh vùng, và cách ly ngay lập tức. Để cùng với các lực lượng chức năng phòng chống dịch, tiến đến trạng thái “bình thường mới”, người dân sẽ phải thực hiện đúng thông điệp 5K

Qua việc triển khai thông điệp 5K là gì? Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm và chỉ đạo công tác phòng, chống dịch, ngay khi xuất hiện ca bệnh 1342 vi phạm các quy định. Trước hết là những thành phố trực thuộc Trung ương cần phải thực hiện nghiêm “Thông điệp 5K”: Khẩu trang – Khử khuẩn – Khoảng cách – Không tụ tập – Khai báo y tế, đặc biệt phải chú ý “2K” đầu tiên chính là đeo khẩu trang và thực hiện khử khuẩn.

3. Thực hiện 5K như thế nào?

Thông điệp 5K sẽ được phát huy tối đa hiệu quả khi mọi người chung tay thực hiện

Thông điệp 5K thực sự đã phát huy hiệu quả, giúp nước ta vượt qua khoảng thời gian khó khăn của đại dịch COVID-19. Để có được thành quả này, mọi người đã phải đồng lòng rất nhiều. Đặc biệt là sự tuân thủ nghiêm túc của người dân. Cụ thể, mọi người người đã thực hiện những việc làm như: 

Thực hiện đeo khẩu trang khi cần ra khỏi nhà

Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và sử dụng các dung dịch sát khuẩn tay

Không có công việc gì cần thiết thì không nên ra khỏi nhà

 không tụ tập đông người

Giữ khoảng cách với người đối diện tối thiểu 2 mét tại những khu vực công cộng

Vệ sinh nhà cửa, vật dụng bằng những chất tẩy rửa, đặc biệt vị trí tiếp xúc thường xuyên như: công tắc, tay nắm cửa,..

Đảm bảo không khí trong nhà được lưu thông, thoáng mát

Liên hệ với những cơ sở y tế gần nhất để khai báo và được tư vấn nếu xuất hiện các biểu hiện của Covid

Sử dụng những ứng dụng truy vết (BlueZone) trên điện thoại và ứng dụng khai báo y tế (NCOVI)

Khai báo tạm trú, tạm vắng nếu có người đến lưu trú

4. Ai cần phải tuân thủ 5k?

Việc tuân thủ các quy định phòng chống dịch không phải của riêng ai. Tuy vậy, sẽ gây ảnh hưởng khá nhiều đến một vài lĩnh vực kinh doanh sản xuất. Một số nhóm người dân vẫn sẽ phải tiếp tục duy trì công việc của mình để giảm thiểu thiệt hại cho nền kinh tế. Nhưng trên tất cả, mọi người vẫn cần phải đồng lòng, chung tay mới có thể vượt qua và đẩy lùi được đại dịch.

Trên đây là những thông tin Tuổi trẻ và Sắc đẹp muốn truyền tải đến bạn để trả lời câu hỏi “5K là gì”. Hy vọng rằng bài viết này sẽ giúp bạn hiểu hơn về thông điệp và tuân thủ một cách nghiêm túc.

Metatrader 4 là gì? Tìm hiểu những tính năng và cách cài đặt đơn giản của MT4

 Nếu bạn đang tìm hiểu và nghiên cứu về forex thì không thể không biết đến MT4. Trong bài viết này, bạn hãy cùng Tuổi trẻ và Sắc đẹp khám phá Metatrader 4 là gì và cách sử dụng MT4 đơn giản cho người mới bắt đầu nhé ! 

1. Metatrader 4 (MT4) là gì?

MT4 hay còn gọi là metatrader 4 là một nền tảng giao dịch trực tuyến phổ biến hiện nay với giao diện trực quan và đơn giản. Phần mềm này được các nhà đầu tư sử dụng để dự đoán giá cũng như loại tài sản tài chính như cố phiếu, ngoại hối, hàng hóa, chỉ số… 


Metatrader 4 là một nền tảng giao dịch trực tuyến phổ biến

MT4 trở nên cực kỳ phổ biến, bởi vì các nhà đầu tư có thể tạo ra chiến lược giao dịch của riêng mình một cách tự động và dễ dàng. Giờ đây, phần mềm này đã trở thành một trong những nền tảng hàng đầu cho phép tự động hóa các giao dịch trên thị trường.

MT4 được tạo ra vào năm 2005 bởi đội ngũ phát triển của MetaQuotes. Ở thời điểm hiện tại phần mềm này đã được cấp phép sử dụng và giao dịch. MT4  cung cấp cho bạn những thông tin về giá thị trường, biểu đồ, số liệu để giúp bạn quản lý tài khoản của mình và đặt lệnh giao dịch tối ưu nhất.

2. Những tính năng nổi bật của MT4

Ngoài thắc mắc về phần mềm metatrader 4 là gì, mọi người cũng rất quan tâm đến những tính năng nổi bật của MT4. Chúng chính là lý do khiến cho phần mềm này luôn là sự lựa chọn đầu tiên của những nhà giao dịch. Cụ thể, các tính năng nổi bật của MT4 bao gồm:

2.1. Slippage

Bất kể chiến lược giao dịch của bạn là gì, thì Slippage (trượt giá) luôn cần được quan tâm hơn cả. Từ những trader lướt sóng cho đến những nhà giao dịch dài hạn đều bị ảnh hưởng bởi nó, dẫn đến kết quả giao dịch cũng bị tác động theo. Tuy vậy, với tốc độ khớp lệnh cực nhanh của MT4 thì bạn có thể hoàn toàn yên tâm về vấn đề này.

Tính năng Slippage luôn được các nhà đầu tư quan tâm

2.2. Khớp lệnh và Biểu đồ

MT4 sẽ cung cấp cho bạn 2 lệnh thị trường cùng với 4 loại lệnh chờ khác nhau như: buy stop, buy limit, sell limit và sell stop. Bên cạnh đó cũng có thêm 2 lệnh dừng và trailing stop. MT4 được tích hợp biểu đồ thời gian thực với 9 khung thời gian khác nhau, từ 1 phút đến 1 tháng. Ngoài ra, bạn cũng có quyền giao dịch bằng nhiều công cụ tài chính được cung cấp một cách dễ dàng. Trong đó, bao gồm CFD và cả các cặp tiền tệ (thị trường ngoại hối).

Khớp lệnh và Biểu đồ là những tính năng chính giúp nhà đầu tư giao dịch hiệu quả

2.3. Giao dịch chỉ với một cú nhấp chuột (One-Click Trading)

Tính năng này sẽ giúp quá trình giao dịch diễn ra một cách đơn giản và tiết kiệm thời gian. Tuy nhiên, sẽ lý tưởng hơn nếu tính năng này được sử dụng cho các hệ thống giao dịch theo tỷ lệ và giao dịch trong ngày. Qua đó, những nhà giao dịch có thể đóng – mở, đặt mức Stop Loss (Cắt lỗ) và Take Profit (Chốt lời), đặt lệnh chờ chỉ với một vài cú nhấp chuột nhanh chóng.

One click trading giúp giao dịch diễn ra đơn giản và tiết kiệm thời gian

Đối với những nhà giao dịch lướt sóng (Scalpers) thì tốc độ thực hiện hoạt động giao dịch đóng vai trò rất quan trọng. Vậy nên, giao dịch với một cái nhấp chuột (One Click Trading) là một sự lựa chọn không thể hoàn hảo hơn.

2.4. Cảnh báo giá (Alert)

Metatrader 4 hỗ trợ thêm chức năng cảnh báo cho những nhà giao dịch. Với tính năng này, bạn sẽ được thông báo về sự biến động mạnh của giá cả trên những thị trường tài chính. Chỉ cần nhấn tổ hợp phím CTRL + T và chọn tab Alert để kích hoạt. Bên cạnh đó, những nhà giao dịch cũng có thể truy cập vào tính năng cảnh báo qua email bằng truy cập cài đặt Options -> Tools -> Email.

Tính năng Alert sẽ giúp đưa ra những thông báo về sự biến động mạnh của giá cả

2.5. Công cụ phân tích kỹ thuật

MT4 cung cấp cho bạn 30 chỉ báo kỹ thuật cùng với 24 công cụ vẽ được tích hợp sẵn. Chúng sẽ chia thành nhiều loại khác nhau nhằm phục vụ mọi nhu cầu của bạn trong hoạt động giao dịch. Ví dụ bạn có thể xác định xu hướng của thị trường, vùng kháng cự hỗ trợ, hay điểm đảo chiều bằng những chỉ báo xu hướng, dao động, khối lượng… Từ đó xác định được điểm vào lệnh, điểm chốt lời, cắt lỗ,.. chính xác hơn.

MT4 được tích hợp sẵn 30 chỉ báo kỹ thuật và 24 công cụ vẽ

Ngoài ra, MT4 cũng cho phép mọi người dùng sử dụng những chỉ báo tùy chỉnh được phát triển bởi cộng đồng MT4. Bất kỳ ai cũng có thể tự phát triển cho mình những chỉ báo kỹ thuật riêng. Điều này đã tạo ra sự phong phú cho công cụ phân tích kỹ thuật của MT4.

6. MQL5 (Tín hiệu giao dịch)

MQL 5 là một ngôn ngữ lập trình giúp người giao dịch thiết lập chiến lược giao dịch

MQL5 hay còn được gọi là MetaQuotes Language 5, là một ngôn ngữ lập trình cho phép những người giao dịch thiết lập các chiến lược giao dịch và chỉ báo theo nhu cầu. Sử dụng tín hiệu giao dịch này sẽ là một giải pháp cực kỳ tốt dành cho mọi người dùng. Cụ thể những tín hiệu thường được nhắc đến bao gồm:

Cảnh báo giá và biến động của thị trường

Dự báo giá

Tín hiệu phân tích kỹ thuật kèm biểu đồ

Tín hiệu báo cơ hội mua – bán

Tín hiệu báo cơ hội mua bán kèm Stop Loss và Take profit

Tín hiệu tự động sao chép

v..v..

7. EA – Robot giao dịch

EA giúp ích rất nhiều cho những nhà đầu tư

Trong những giao dịch thủ công, người giao dịch thường sẽ thiết lập sẵn các quy tắc giao dịch. Với EA (robot giao dịch), các quy tắc chiến lược hoặc giao dịch đều được cài đặt sẵn trong chương trình và những quyết định giao dịch của bạn sẽ được thực hiện một cách tự động.

Bạn hoàn toàn có thể tự do tạo EA và những chỉ báo mình muốn. Nếu hoạt động hiệu quả, bạn có thể quảng cáo EA của mình trên chợ MetaTrader và thu lại được một khoản từ những người dùng con robot của bạn.

8. Sao chép giao dịch –  MT4 Copy

Nếu bạn không có quá nhiều thời gian theo dõi thị trường để thực hiện các giao dịch thì có thể sử dụng chức năng MT4 Copy – sao chép giao dịch. Việc bạn cần phải làm chính là lựa chọn một nhà cung cấp rồi đăng ký tín hiệu hoặc chiến lược giao dịch của họ trên nền tảng.

Tính năng copy sẽ giúp cho những nhà giao dịch kiếm lợi nhuận nhiều hơn

Đã có rất nhiều người kiếm được lợi nhuận cao từ chức năng này. Đây cũng là một dịch vụ cực kỳ phổ biến với những nhà giao dịch muốn mở rộng khối lượng giao dịch của mình hoặc thực hiện cách tiếp cận thị trường chặt chẽ hơn.

3. Hướng dẫn tải và cài đặt MT4 đơn giản

Khi đã hiểu Metatrader 4 là gì cùng với những tính năng nổi bật mà phần mềm này mang lại thì nhiều bạn sẽ tò mò cách cài đặt MT4 có phức tạp không. Thực chất, cách cài phần mềm này rất đơn giản, bạn chỉ cần thực hiện đúng theo hướng dẫn dưới đây:

Truy cập trang chủ, chọn download Metatrader 4 từng phiên bản tùy thuộc vào hệ điều hành trên máy tính của bạn.

Sau khi tải về thành công, bạn thực hiện cài đặt file xm4setup.exe bằng cách nhấp đúp vào biểu tượng của file đó

Màn hình lúc này sẽ hiện ra trình cài đặt MT4, bạn chỉ cần nhấn “next” đến khi chương trình được cài đặt hoàn thiện là có thể sử dụng được rồi.

4. Cách sử dụng MT4 cho người mới bắt đầu

Đối với những người mới bắt đầu tiếp cận với MT4 thì thường sẽ có một vài thắc mắc chung, chẳng hạn như cách sử dụng Metatrader 4 là gì. Nếu bạn đang là một người mới, hãy nắm rõ được thao tác sử dụng cơ bản sau

4.1. Chọn Thị Trường Giao Dịch

Với nền tảng MT4, bạn có thể giao dịch trong nhiều thị trường khác nhau như: FX, chứng khoán, cổ phiếu và hàng hóa. Bạn cũng có thể giao dịch CFD và cược chênh lệch. Để tìm danh sách các loại tài sản, bạn hãy nhấp vào ‘Xem’, chọn ‘Biểu tượng’. Đơn giản hơn là sử dụng tổ hợp phím Ctrl + U. Lúc này sẽ hiện ra một danh sách biểu tượng các loại tài sản bạn có thể thêm vào cửa sổ.


Trong MT4 bạn có thể chọn nhiều thị trường giao dịch khác nhau

4.2. Thiết Lập Biểu Đồ Của Bạn 

Metatrader 4 sẽ đi kèm với một loạt những công cụ cho phép bạn tùy chỉnh biểu đồ giao dịch theo yêu cầu. Bạn hoàn toàn có thể vẽ, định dạng biểu đồ của mình để trông dễ nhìn hơn hoặc cũng có thể thay đổi màu và loại biểu đồ.

Với MT4 bạn hoàn toàn có thể thiết liệu và tùy chỉnh biểu đồ của mình

4.3. Thêm các chỉ báo- indicators

Bạn có thể thêm những chỉ báo (indicators) vào biểu đồ trên MT4. Những indicators phổ biến bao gồm: Moving Averages, Pivot Points, MACD, Bollinger Bands và Stochastic Oscillator.

Để thêm chúng vào biểu đồ, bạn chỉ cần kéo các chỉ báo từ cửa sổ điều hướng vào biểu đồ. Một cửa sổ có thể hiện lên để bạn tùy chỉnh những thông số. Bạn cũng có thể thêm chỉ báo bằng cách sử dụng thanh menu. Chỉ cần nhấp vào Thêm, chọn kiểu chỉ báo và nhấp chọn tiếp từ menu thả xuống.

4.4. Thiết Lập Cảnh Báo

Cách thiết lập cảnh báo giá vô cùng đơn giản. Bạn hãy nhấn tổ hợp phím CTRL+T để mở cửa sổ thông tin giao dịch và chọn ‘Cảnh báo’. Sẽ có một cửa sổ hiện ra, lúc này bạn có thể cài đặt cảnh báo chuyển động của giá cho thị trường khi đạt đến một mức nhất định hoặc trong mốc thời gian cụ thể.

Cách thiết lập cảnh báo trong MT4 rất đơn giản

 Bạn cũng có thể lựa chọn ngày ‘Hết hạn’ để chấm dứt cảnh báo. Khi thiết lập những thông số cần thiết xong, bạn nhấp vào ’OK’ là chức năng cảnh báo đã được thực hiện. Những cảnh báo này sẽ được thống kê trong mục cảnh báo của MT4.

4.5. Cách sử dụng MT4 để mở lệnh giao dịch

Trong mục này, chúng ta hãy cùng tìm hiểu xem cách mở lệnh giao dịch trong MetaTrader 4 là gì. Có thể nói rằng, đây là các thao tác sử dụng mà những nhà giao dịch phải viết đến và thành thạo đầu tiên. Cụ thể, bạn mở lệnh giao dịch theo các bước sau:

Mở cửa sổ Market Watch ( nhấp vào View rồi chọn Market Watch) để xem danh sách những công cụ tài chính cùng với giá của nó

Nhấp chuột phải vào biểu tượng mà bạn muốn rồi chọn “Chart Window”

Sau khi chọn được công cụ tài mình cần, bạn nhấp vào “New order”

Nhập khối lượng bạn muốn giao dịch

Thiết lập thêm mức dừng lỗ và điểm chốt lời (bạn nhất thiết phải thiết lập các giá trị này) 

nhấp vào Buy hoặc Sell (Mua hoặc Bán)

Các thao tác mở lệnh giao dịch trong MT 4 bạn cần phải thành thạo đầu tiên

Bên cạnh các thao tác mở lệnh thì bạn cũng nên biết các đóng lệnh giao dịch trong MT4 là gì. Để thực hiện đóng lệnh, bạn chỉ cần nhấp chuột phải vào lệnh muốn đóng và chọn “close (đóng)” là xong. Bạn cũng có thể sử dụng lệnh cắt lỗ để đóng lệnh giao dịch. 

5. So sánh sự khác biệt giữa MT4 và MT5

MT5 (Metatrader 5) là phiên bản mới nhất được nâng cấp từ MT4. Nền tảng mới này được thiết kế cho hệ điều hành 64-bit và một nền tảng đa thị trường giống như MT4. Điểm đặc biệt của MT5 là nhanh, linh hoạt và mang nhiều chức năng hơn MT4. Những thao tác phải mất đến vài phút khi xử lý trên MT4 thì sẽ chỉ tốn vài giây trên MT5.

MT5 là phiên bản mới nhất được nâng cấp tứ MT4

Hơn nữa Metatrader 5 còn là một nền tảng đa luồng, với những chức năng được nâng cấp đáng kể. Điều này cho phép bạn thực hiện giao dịch tiền tệ tương lai, quyền chọn và những công cụ phái sinh khác. Bạn cũng có thể cùng lúc tham gia giao dịch Forex. Để hiểu rõ hơn sự khác nhau giữa MT4 và MT5, bạn hãy tham khảo bảng sau:

Trên đây là những thông tin mà Tuổi trẻ và Sắc đẹp muốn gửi đến các bạn để trả lời cho câu hỏi Metatrader 4 là gì. Mong rằng, bài viết này sẽ có ích cho bạn trong quá trình giao dịch và kiếm được nhiều lợi nhuận nhất.

T+3 là gì? Cách thức hoạt động của T+1, T+2, T+3 như thế nào ?

Nếu bạn là một nhà đầu tư hoặc một người tìm hiểu về chứng khoán thì không thể không biết đến khái niệm T+3. Vậy T+3 là gì, cách thức hoạt động của thuật ngữ này như thế nào? Bạn hãy cùng Tuổi trẻ và Sắc đẹp tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé ! 1. …

5K là gì? Chúng ta cần thực hiện 5K như thế nào ?

Trong những năm vừa qua, chúng ta đã phải chịu ảnh hưởng rất lớn từ đại dịch covid. Nhưng rồi, mọi người cũng đã vượt qua để trở lại cuộc sống bình thường. Để có được thành quả như ngày hôm nay thì không thể không nhắc đến chính sách 5K. Vậy 5K là …

Tải thêm bài đăng
Không tìm thấy kết quả nào